CHUYÊN NGHIỆP – UY TÍN – GIÁ CẢ CẠNH TRANH – BẢO HÀNH DÀI HẠN

Tất cả bài viết

Chia sẻ tin mới

Kỹ Thuật Phun Tồn Lưu Thuốc Diệt Muỗi Theo Tiêu Chuẩn WHO

Phun tồn lưu thuốc diệt muỗi là một quy trình gồm nhiều bước. Đảm bảo được thời gian tồn lưu của thuốc và tính hiệu quả cao. Kỹ thuật phun cần áp dụng đúng theo quy trình của Tổ Chức Y Tế Thé Giới (WHO)

Mục Tiêu Sau Khi Tiến Hành Phun Tồn Lưu

  • Đảm bảo an toàn cho sức khỏe của con người, động vật và môi trường.
  • Thuốc diệt muỗi phải được bao phủ toàn bộ các vách tường trong nhà.
  • Muỗi không còn nơi để trú ẩn trong nhà sẽ tránh xa ngôi nhà của bạn.
Muỗi chết sau khi đậu lên bề mặt đã được xử lý bằng thuốc.

Quy Trình Phun Tồn Lưu Thuốc Diệt Muỗi

1. Trang Bị Bảo Hộ Trước Khi Phun

Việc hập thụ thuốc diệt muỗi hoặc thuốc diệt côn trùng chủ yếu qua da, hô hấp và trực tiếp qua miệng.

Vì vậy chúng ta cần trang bị bảo hộ đầy đủ theo hướng dẫn. Để bảo vệ sức khỏe cho người trực tiếp phun thuốc.

  • Mũ (nón) rộng vành.
  • Kính bảo hộ hoặc tấm che mặt.
  • Mạt nạ phòng độc hoặc khẩu trang chuyên dụng.
  • Quần áo dài tay.
  • Găng tay và giày bảo hộ (ủng)

2. Chuẩn Bị Cho Hộ Gia Đình

Lên lịch và thông báo với với chủ hộ. Để mọi người có thời gian chuẩn bị và di chuyển ra khỏi nhà trước khi phun.

Không được phun các phòng có người bệnh không thể di chuyển.

Che phủ hoặc di dời các vật dụng cần thiết như thức ăn, dụng cụ nấu ăn, đồ dùng ăn uống.

Di chuyển vật nuôi ra khỏi nơi phun thuốc.

3. Thiết Bị Dụng Cụ

Quy trình phun tồn lưu được thực hiện bằng máy nén áp lực vận hành bằng tay hoặc bằng điện ( bình dung tích 5 lít).

Cần kiểm tra thiết bị trước khi phun. Tránh trường hợp rò rỉ thuốc làm hao hụt thuốc, ướt sàn, kiểm soát kém và ảnh hưởng sức khỏe người phun.

  • Đổ dung dịch thuốc đã pha vào bình, không đổ quá 3/4 bình chứa.
  • Bơm áp suất làm việc 55psi(3,8 bar). Mỗi nét đầy đủ khoảng 1psi.

* 1bar = 100 milibar = 14,5psi = 100kpa.

  • Lắng nghe tiếng rít của không khí thoát ra, có tiếng thoát ra là áp suất đã đầy mức.
  • Đồng hồ đo áp suất hiển thị áp suất tăng khi bạn bơm.
  • Kiểm tra ống dẫn thuốc, van bật/ tắt, vòi phun có bị rò rỉ thuốc không?

4. Kỹ Thuật Pha Thuốc Và Phun

Kỹ thuật pha thuốc

Chuẩn bị thuốc theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Thuốc có thể pha riêng sau đó đổ vào bình phun.

Nếu thuốc ở dạng gói hòa tan, viên nén hoặc hạt có thể cho trực tiếp vào bình. Các công thức này dễ dàng trộn với nước và giảm các mối nguy hiểm nên không cần dùng một xô chứa riêng biệt.

Khi bình phun đã được đổ đầy nước đến mức tối đa được chỉ định trên bình. Nắp bình được lắp vào và bình phun được bơm cho đến khi đồng hồ đo áp suất hiển thị 55 psi (3,8 bar). Mỗi vạch kẻ trên bình cần khoảng 1 psi. Cần khoảng 55 hành trình đầy đủ để đạt được áp suất làm việc.

Các thành phần trong bình chứa phải được trộn kỹ bằng cách lắc mạnh bình trước khi bắt đầu phun.

Kỹ thuật phun

Xịt các dải thẳng đứng rộng 35 – 75 cm (tùy vào loại thiết bị cho phép). Các dải nên ăn vào mép của nhau khoảng 5 cm. Xịt từ trần nhà xuống sàn nhà, sử dụng chuyển động đi xuống để hoàn thành một lượt. Bước sang một bên và phun từ sàn lên đến trần nhà.

Để đảm bảo chiều rộng dải chính xác, hãy giữ đầu phun cách tường khoảng 45 cm. Nghiêng người về phía trước khi bạn phun từ đỉnh tường. Di chuyển ra sau khi bạn đưa vòi phun xuống dưới. Tiếp tục quy trình, di chuyển theo chiều kim đồng hồ cho đến khi căn phòng hoàn thành.

Hẹn giờ tốc độ phun của bạn để bao phủ một mét sau mỗi 2,2 giây. Tức là 4,5 giây cho bức tường cao 2m. Thời gian có thể được hỗ trợ bằng cách đếm nhẩm “một nghìn lẻ một – một nghìn lẻ hai – một nghìn lẻ ba -…”.

Nếu vòi phun tắc nghẽn, hãy tháo nắp vòi phun bị tắc và thay vòi phun mới. Cần làm sạch vòi phun bị tắc. Không để bình xịt nhỏ giọt xuống sàn.

Tái tạo áp suất cho bình khi đồng hồ đo áp suất giảm xuống dưới 25 psi.

Việc sử dụng “van điều khiển lưu lượng (CFV)” .Được khuyến nghị vì nó sẽ giảm nhu cầu bơm lại và sẽ tạo ra tốc độ xả đồng đều đảm bảo rằng một lượng thuốc đồng đều được đặt trên tường.

Van được lắp bằng cách tháo thân vòi trước. Lắp vòng đệm vào phần cuối của CFV, sau đó vặn vào thân vòi.

Đầu vòi và nắp sau đó được vặn lại vào đầu hở của CFV.

Với “CFV đỏ” hoạt động ở 1,5 bar (21 psi), đầu ra sẽ là 580 ml/phút và 30 ml/m2ở cùng tốc độ phun

5.LƯU Ý AN TOÀN

Việc tiếp xúc với hóa chất diệt muỗi trong lúc làm việc có thể xảy ra trong các tình huống sau:

  • Khi mở chai thuốc, tiếp xúc với da
  • Khi pha thuốc, hít phải hơi thuốc

 

  • Hoặc phun thuốc cao

 

Không ăn uống, hút thuốc khi làm việc

Rửa tay và mặt bằng nước sạch cùng sà phòng sau khi xịt. Và trước khi ăn, hút thuốc hoặc uống cũng phải cần làm điều này.

Tắm thật sạch vào cuối mỗi ngày làm việc và thay quần áo sạch.

Giặt quần áo làm việc tách biệt với quần áo mặc thường ngày hoặc quần áo của mọi người trong gia đình

Nếu thuốc diệt muỗi dính vào da, hãy rửa sạch ngay bằng xà phòng và nước.

Thay quần áo ngay lập tức nếu chúng bị dính thuốc diệt côn trùng.

Thông báo ngay cho người thân hoặc người quản lý của bạn nếu bạn cảm thấy không khỏe

6.VỆ SINH NHÀ SAU KHI PHUN

Khuyên những người đang ở bên ngoài chờ cho đến khi lớp hóa chất khô hoàn toàn.

Hướng dẫn chủ nhà quét hoặc lau sàn nhà trước khi trẻ em hoặc vật nuôi được phép vào lại

Hướng dẫn chủ nhà không lau chùi các bề mặt đã phun thuốc

7.XỬ LÝ CHẾ PHẨM THỪA VÀ CHAI LỌ RỖNG SAU KHI SỬ DỤNG

Sau buổi làm việc, đổ chế phẩm thừa từ bình phun vào hố xí, cống rãnh nếu có, hoặc đổ vào hố đào riêng cho mục đích này và cách xa nguồn nước uống. Pha loãng với nhiều nước hơn định mức pha trước khi tiến hành đổ.

Lưu ý: Chỉ nên chuẩn bị lượng thuốc diệt côn trùng vừa đủ cho quy trình phun thuốc, tránh vứt bỏ lượng còn dư.

Không bao giờ đổ phần dư thuốc diệt muỗi hoặc thuốc diệt côn trùng khác vào sông suối, ao hồ hoặc nguồn nước uống.

Tất cả chai lọ rỗng phải được trả lại cho người giám có trách nhiệm để xử lý AN TOÀN.

KHÔNG BAO GIỜ tái sử dụng lại các chai thuốc diệt muỗi đã hết

KHÔNG nên đốt hoặc chôn các thùng chứa thuốc muỗi đã sử dụng.

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI PHUN THUỐC DIỆT MUỖI

Lượng thuốc theo công thức cần thiết để pha chế dựa trên tốc độ xả trung bình của bình phun và tốc độ phun. Ở áp suất làm việc từ 25 đến 55 psi và tốc độ thi công tiêu chuẩn. Tốc độ thi công sẽ là 40 ml/m2. Điều này có nghĩa là 8 lít (8.000 ml) huyền phù có thể phun được 200 m2(tính toán: 8.000 ml / 40 ml/m2= 200m2).

Lưu ý 1:

Lượng hoạt chất trong công thức dạng lỏng (ví dụ: EC, SC) có thể được biểu thị bằng trọng lượng/ trọng lượng (w/w) hoặc trọng lượng/thể tích (w/v).  Trong trường hợp w/w, hãy tham khảo nhãn cẩn thận, nó cũng sẽ cung cấp lượng hoạt chất trên mỗi lít. Chuyển đổi phần trăm này thành phần trăm trước khi tiến hành tính toán.

Ví dụ: nếu nhãn cho biết công thức pha chế là 8% w/w, nhưng cũng cho biết rằng nó chứa 100 g a.i./L, hãy chuyển đổi 100 g/L thành phần trăm (Cách tính: 100 g/1000 ml = 10%).

Xem thêm: Phân biệt các ký hiệu trên thuốc diệt côn trùng

Lưu ý 2:

Với “CFV đỏ” , tốc độ ứng dụng sẽ là 30 ml/m2.

8 lít huyền phù có thể phun được tới 266 m2, ở cùng tốc độ phun (tính toán 8.000 ml / 30 ml/m2= 266 m2).

Một ứng dụng mục tiêu là 2 g hoạt chất/m2cần 532 g hoạt chất trong bể (phép tính: 2 g x 266 m2= 532 gam).

Đối với thuốc diệt côn trùng có công thức 50% bột thấm nước, nên trộn 1064 g sản phẩm có công thức với nước để tạo ra 8 lít huyền phù (phép tính: 532 g / 0,50 = 1064 g).